Bệnh máu khó đông ở trẻ em và những điều cần biết

Bệnh máu khó đông ở trẻ em thường gặp ở các bé trai trên 3 tuổi và chủ yếu là do nguyên nhân di truyền. Nếu không điều trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm.

Cùng bau.vn tìm hiểu về bệnh máu khó đông ở trẻ qua bài viết dưới đây.

Bệnh máu khó đông ở trẻ là gì?

Bệnh máu khó đông hay còn có tên gọi khác là Hemophilia (bệnh loãng máu). Đây là một rối loạn chảy máu mang tính di truyền. Người mắc bệnh máu khó đông bị thiếu một số protein giúp đông máu gọi là yếu tố đông máu.

Trẻ mắc bệnh Hemophilia thường sẽ khó cầm máu hơn bình thường. Vì vậy rất dễ dẫn đến chảy máu quá mức. Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc bệnh máu khó đông ngay từ khi sinh ra là 1/10.000. Trong thực thế, bệnh này thường gặp ở bé trai từ 3 tuổi trở lên. Biểu hiện của bệnh có thể là chảy máu tự phát, chảy máu trong, các khớp bị đau, sưng do chảy máu vào khớp. Đây là một căn bệnh hiếm gặp nhưng cũng khá nghiêm trọng, thậm chí có thể gây ra những biến chứng đe dọa tính mạng.

Bệnh Hemophilia được phân thành 3 dạng:

  • Dạng A (Hemophilia A): Đây được cho là dạng phổ biến nhất của bệnh máu khó đông, gây ra bởi sự thiếu hụt yếu tố đông máu VIII. Có tới 80% bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông thuộc dạng A.
  • Dạng B (Hemophilia B): Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu yếu tố đông máu IX.
  • Dạng C (Hemophilia C): Đây là dạng nhẹ nhất của bệnh máu khó đông. Nguyên nhân chủ yếu của dạng C là do thiếu yếu tố đông máu XI. Trẻ mắc bệnh máu khó đông dạng C thường không bị chảy máu tự phát như 2 dạng trên mà chỉ có tình trạng xuất huyết sau chấn thương hoặc phẫu thuật.

Triệu chứng của bệnh máu khó đông ở trẻ

  • Có thể phát hiện bệnh sớm ở sơ sinh qua các biểu hiện như: Chảy máu rốn, có vết bầm dưới da, xuất huyết não – màng não, chảy máu kéo dài tại các vết tiêm,…
  • Triệu chứng phát hiện bệnh khi trẻ ngoài 2 tuổi: Xuất huyết đặc hiệu xảy ra sau sang chấn như tiêm, đứt tay, nhổ răng, té ngã, xoa bóp, phẫu thuật,… hoặc chảy máu tự phát. Trẻ có biểu hiện hay xuất hiện các vết bầm tím lớn, chảy máu cam, có máu trong phân, máu trong nước tiểu, đau sưng phù các khớp xương,… Khớp gối là vị trí dễ bị xuất huyết nhất sau sang chấn, có thể gây ra tình trạng tràn dịch khớp gối, dính khớp, phản ứng màng xương,…

Các biến chứng của bệnh máu khó đông ở trẻ bao gồm:

  • Bị chảy máu trong
  • Các khớp bị tổn thương do chảy máu thường xuyên.
  • Gặp phải một số triệu chứng về thần kinh do chảy máu trong não.
  • Nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cao như viêm gan khi truyền máu.

Cách chẩn đoán bệnh máu khó đông

Thông thường, bệnh Hemophilia được các bác sĩ chẩn đoán thông qua xét nghiệm máu. Một mẫu máu nhỏ sẽ đươc lấy từ tĩnh mạch của bệnh nhân rồi sử dụng để đo lượng yếu tố đông máu có trong mẫu máu ấy. Từ đó có thể phân loại để xác định mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt yếu tố đông máu:

Yếu tố đông máu trong huyết tương là 5 – 40%: Mức độ nhẹ
Yếu tố đông máu trong huyết tương là 1 đến 5%: Mức độ trung bình
Yếu tố đông máu trong huyết tương thấp hơn 1%: Mức độ nặng

Tìm hiểu phương pháp điều trị bệnh máu khó đông ở trẻ

Các phương pháp điều trị bệnh máu khó đông ở trẻ sẽ phụ thuộc vào từng dạng Hemophilia:

  • Hemophilia A: Bệnh nhân được điều trị bằng hormone desmopressin tiêm vào tĩnh mạch để kích thích những yếu tố chịu trách nhiệm cho quá trình đông máu.
  • Hemophilia B: Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp truyền các yếu tố đông máu vào máu vào người bệnh. Các yếu tố đông máu này có thể là nhân tạo hoặc được hiến tặng.
  • Hemophilia C: Bệnh nhân được điều trị bằng cách truyền huyết tương nhằm ngăn chặn tình trạng máu chảy nặng.

Nguồn : bau.vn