Những tác hại của bệnh béo phì ở trẻ nhỏ đối với sức khỏe

Thừa cân, béo phì ở trẻ có thể gây những tác hại khôn lường đến sức khỏe của trẻ. Cùng Bau.vn tìm hiểu hậu quả của béo phì ở trẻ qua bài viết dưới đây.

Hậu quả của béo phì ở trẻ có thể gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và khiến trẻ đối mặt với những rủi ro về bệnh mãn tính khi trưởng thành.

Hậu quả của béo phì của trẻ đối với cơ thể

Thoái hóa khớp, đau thắt lưng là hậu quả của béo phì ở trẻ

Khi trọng lượng cơ thể tăng thì sức nặng đè lên các khớp càng lớn, nhất là vùng lưng, khớp háng, khớp gối, cổ chân làm cho các khớp này sớm bị tổn thương và lão hóa nhanh. Hậu quả là gây đau đớn và khó khăn trong vận động, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

Hệ nội tiết, chuyển hóa

Tình trạng kém dung nạp glucose, kháng insulin, nặng hơn là bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng acid uric gây bệnh gút…

Bên cạnh đó, béo phì còn là tác nhân hàng đầu gây dậy thì sớm ở bé gái. Dậy thì sớm hoàn toàn không tốt cho trẻ bởi hiện trạng này sẽ khiến trẻ bị hạn chế chiều cao khi trưởng thành, có ham mong muốn tình dục trước tuổi, xuất hiện hội chứng buồng trứng đa nang… Do vậy, nếu thấy trẻ có những biểu hiện hoặc nghi ngờ bé nhà mình đang trong tình trạng này, hãy cho bé đi khám ngay nhé.

Hậu quả của béo phì ở trẻ: bệnh lý về tiêu hóa

Mỡ thừa về dài hạn sẽ gây ra các tình trạng:

  • Mỡ dư bám vào các quai ruột gây táo bón, dễ sinh ra bệnh trĩ.
  • Sự ứ đọng phân và các chất thải độc hại sinh ra trong lúc chuyển hóa dễ sinh bệnh ung thư đại tràng.
  • Lượng mỡ dư tích tụ ở gan gây bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan.
  • Rối loạn chuyển hóa mỡ sinh ra sỏi mật.

Hậu quả của béo phì ở trẻ: Ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ

Khi bé bắt đầu đi học, sẽ dễ bị tự ti do bạn bè trêu ghẹo, chế giễu, dẫn đến chán chường, không muốn đi học. Dần dần các em trở nên thụ động, thiếu linh hoạt và cô đơn vì không có bạn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến chứng trầm cảm.

Bên cạnh đó, thừa cân béo phì cũng có thể khiến trẻ bị chứng rối loạn ăn uống khi trưởng thành.

Hậu quả của béo phì ở trẻ gây bệnh về tim mạch

Trẻ béo phì có nguy cơ mắc các bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, hẹp tắc động mạch chi. Lý do chính là do lượng mỡ thừa bọc thu thập tim, làm hẹp mạch vành, cản trở lượng máu vận chuyển đến nuôi tim. Từ đó làm xuất hiện các bệnh lý về tim mạch.

Hệ hô hấp

Mỡ thừa có thể khiến cho đường thở gặp nhiều khó khăn, thậm chí là tắc nghẽn hoàn toàn. Do đó, trẻ béo phì rất dễ gặp những biến chứng nguy hiểm như giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ.

Bệnh lý cơ xương

Do trọng lượng cơ thể gây sức ép lên xương khớp quá lớn, trẻ dễ bị thoái hóa khớp, loãng xương, đau nhức triền miên. ngoài ra, trẻ thừa cân béo phì dễ mắc bệnh gout.

Bất thường về da: gai đen da, rạn da …

Tăng áp lực nội sọ vô căn

Tình trạng này còn được biết tới với cái tên là hội chứng “giả u não”. Hội chứng này làm trẻ bị đau đầu và gặp các sai lầm về thị lực.

Mắc bệnh mãn tính khi trưởng thành

Trẻ thừa cân, béo phì có thể không có biểu hiện bệnh ở thời điểm hiện tại nhưng khi trưởng thành có nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây như các bệnh tim mạch, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ…

Phòng chống béo phì ở trẻ

Với trẻ 0-5 tuổi

Cần có chế độ ăn hợp lý, tập thói quen cho trẻ ngủ sớm, ngủ đủ giấc, tăng cường hoạt động thể lực qua các hoạt động ngoài trời ở sân trường, công viên và các khu giải trí khác.

Bên cạnh đó cũng cần chú trọng dinh dưỡng hợp lý cho người mẹ trong thời gian có thai, nuôi con bằng sữa mẹ và theo dõi tăng trưởng của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng tại gia đình và trường học nhằm phát hiện sớm béo phì để xử lý kịp thời.

Với trẻ lứa tuổi học đường 6-19 tuổi

Việc thực hiện bổ sung sữa (không đường) vào bữa ăn học đường đã giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chiều cao ở một số nước. Không sử dụng thức ăn nhanh, chiên rán nhiều dầu/mỡ.

Chương trình bữa ăn học đường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng nhằm giúp trẻ phát triển tối ưu về thể chất và tinh thần. Thức ăn dành cho trẻ cần da dạng (đạt 5 trong 8 nhóm thực phẩm), đảm bảo cung cấp đủ nguồn protein động vật và thực vật.

Bữa ăn ở trường và ở nhà cần được phân phối hợp lý. Sử dụng muối i-od với một lượng ít dưới 4 gram/ngày. Không nên ăn mặn. Sử dụng nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương cho bữa ăn học đường. Uống nước chín (nước đã đun sôi). Trẻ cần được ngủ đủ trung bình 8-10 giờ mỗi ngày.

Nguồn : bau.vn