Phụ nữ nên và không nên sinh con vào độ tuổi nào?

Phụ nữ nên sinh con ở độ tuổi nào và không nên sinh con vào tuổi nào là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc. Mời bạn đọc tham khảo qua bài tổng hợp dưới đây.

Phụ nữ nên sinh con ở độ tuổi nào là phù hợp nhất?

Như chúng ta đã biết, khả năng sinh con của phụ nữ thay đổi theo độ tuổi. Thông thường độ tuổi dễ thụ thai nhất của phụ nữ là từ 20 – 24 tuổi. Giai đoạn này sức khỏe người mẹ ổn định nhất để đảm bảo quá trình sinh em bé an toàn và khỏe mạnh nhất. Càng lớn tuổi thì khả năng thụ thai càng giảm, từ 35 – 45 tuổi phụ nữ rất khó để mang thai một cách tự nhiên. Từ 45 tuổi trở đi, phụ nữ được khuyên là không nên mang thai.

Điều này được lý giải rằng: một bé gái sinh ra có khoảng 2 triệu nang noãn (trứng chưa trưởng thành) trong cơ thể. Số lượng nang noãn này “rơi rụng” theo quá trình bé gái lớn lên và sụt giảm nhanh chóng kể từ lúc dậy thì (do mỗi chu kỳ kinh nguyệt, hàng trăm nang noãn được “huy động” để chuẩn bị cho sự rụng trứng, nhưng chỉ có 1 hay vài trứng chín và rụng, số còn lại bước vào quá trình tự tiêu hủy dưới sự tác động của hormone sinh dục nữ). Như vậy, theo thời gian, số lượng nang noãn giảm dần và sẽ hết khi mãn kinh. Điều này không giống như ở người đàn ông – tinh trùng được sinh ra liên tục.

Theo một nghiên cứu, mẹ 25 tuổi có tỷ lệ sinh con bị bệnh Down chỉ là 1/1250; 30 tuổi là 1/952, trên 35 tuổi là 1/378, trên 45 tuổi là 1/30.

Khả năng thụ thai tốt nhất là từ 20 – 24 tuổi, nhưng ở khía cạnh chăm sóc con cái sau sinh thì phụ nữ 25 – 34 tuổi thuận lợi hơn do khả năng ổn định hơn về tâm lý, tài chính …Nói chung, phụ nữ sinh con ở độ tuổi 20 – 34 là khá phù hợp.

Với phụ nữ dưới 20 tuổi, ngoài vấn đề khung xương chậu hẹp thì yếu tố tâm lý, tài chính chưa sẵn sàng cũng là nguyên nhân khiến quá trình mang thai và sinh nở gặp khó khăn.

Quan điểm, không nên sinh con năm 26 tuổi là đúng hay sai? Như đã nói ở trên, phụ nữ giai đoạn 26 tuổi nằm trong độ tuổi an toàn để có thể sinh con khỏe mạnh. Bạn có thể yên tâm lập kế hoạch sinh con nhé.

Phụ nữ không nên sinh con vào tuổi nào?

Tuổi tác ảnh hưởng lớn đến khả năng làm mẹ, điều này có nghĩa là phụ nữ có những độ tuổi sinh sản thuận lợi và ít thuận lợi hơn. Tuy nhiên việc có được đứa con khỏe mạnh còn phụ thuộc vào yếu tố di truyền, môi trường, lối sống… của mẹ.

Độ tuổi sinh sản của phụ nữ tính từ tuổi 15 đến 44. Tuổi quá trẻ 15 – 20 tuổi người mẹ chưa đủ khỏe mạnh và các cơ quan chưa phát triển hoàn thiện, đồng thời kinh nghiệm cũng như kinh tế chưa đảm bảo để có thể chăm sóc em bé. Còn hầu hết phụ nữ tuổi 45, 50 trở lên không thể có thai một cách tự nhiên. Do đó, các bác sỹ khuyên rằng phụ nữ không nên sinh con ở độ tuổi từ 15 – 20 tuổi và từ 45 – 50 tuổi.

Do sau độ tuổi 45, cơ quan sinh sản và sức khỏe toàn diện của người phụ nữ không còn sẵn sàng cho việc thụ thai, mang thai và sinh nở. Lúc này, tình trạng chức năng buồng trứng suy giảm ở phụ nữ khi bước vào giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh; số lượng trứng có khả năng thụ thai rất thấp.

Hơn nữa, phụ nữ lớn tuổi cũng có nhiều khả năng gặp các vấn đề phụ khoa ảnh hưởng đến khả năng sinh sản như u xơ tử cung hoặc lạc nội mạc tử cung.

Phụ nữ càng lớn tuổi sinh con càng đối diện nguy cơ cao gặp biến chứng trong thai kỳ như tiểu đường, cao huyết áp…; nguy cơ sảy thai. Bên cạnh đó, nguy cơ con chậm phát triển về thần kinh vận động cũng tăng theo tuổi của mẹ, do mẹ càng lớn tuổi thì khả năng các nhiễm sắc thể ở trứng dính vào nhau càng cao, dẫn đến các bệnh liên quan đến rối loạn nhiễm sắc thể cho thai nhi như hội chứng Down, Edwards…

Sinh con ở độ tuổi 45 tuổi trở đi còn tăng nguy cơ sinh non, sảy thai, thai nhẹ cân.

Như vậy bài viết đã giải đáp phụ nữ nên và không nên sinh con vào độ tuổi nào? Hy vọng đã cung cấp thông tin bổ ích cho bạn đọc.

Nguồn : bau.vn

  • Chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì cho bé gái: 5 điều cha mẹ không nên bỏ qua

    Tuổi dậy thì là giai đoạn nhiều biến đổi cả về thể chất lẫn tâm sinh lý, đặc biệt với bé gái. Những thay đổi như phát triển ngực, có kinh nguyệt, mọc mụn… có thể khiến trẻ bối rối nếu không được chuẩn bị tốt. Việc chăm sóc đúng cách – từ vệ sinh cá nhân, chế độ ăn uống, vận động hợp lý đến theo dõi sức khỏe định kỳ – không chỉ giúp trẻ vượt qua giai đoạn này an toàn mà còn tạo nền tảng cho một cơ thể khỏe mạnh, tự tin trong tương lai.
  • Giải mã công dụng thực sự của chế độ “detox dưa hấu”

    Trong những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến chế độ “detox” bằng dưa hấu – tức là ăn (hoặc uống) dưa hấu trong 1–3 ngày để thanh lọc cơ thể, giảm cân hoặc “nghỉ ngơi” cho hệ tiêu hoá. Nhưng liệu cách ăn này có thực sự tốt cho sức khỏe?
  • 4 thói quen buổi sáng giúp phụ nữ trung niên giảm mỡ nội tạng mà không cần tập luyện

    Mỡ nội tạng – loại mỡ “ẩn sâu” bên trong cơ thể – thường khó nhận biết nhưng lại là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến hàng loạt bệnh lý nguy hiểm như tim mạch, tiểu đường, huyết áp cao. Đặc biệt ở phụ nữ trung niên, quá trình trao đổi chất chậm lại khiến việc tích tụ mỡ nội tạng càng dễ xảy ra. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể kiểm soát và giảm mỡ nội tạng chỉ bằng những thói quen đơn giản mỗi sáng, mà không cần đến phòng gym.
  • Làm việc mệt mỏi, đừng tìm cà phê vội – Thử ngay những thức uống này!

    Căng thẳng trong công việc là điều khó tránh khỏi trong nhịp sống hiện đại. Những áp lực từ deadline, họp hành hay mâu thuẫn nội bộ có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, mất tập trung và thậm chí dễ cáu gắt. Bên cạnh việc nghỉ ngơi hợp lý, một ly đồ uống phù hợp cũng có thể trở thành “vị cứu tinh” giúp xoa dịu thần kinh, cải thiện tâm trạng và tăng khả năng tập trung. Dưới đây là 6 loại đồ uống nên thử khi bạn cảm thấy căng thẳng trong công việc.
  • Không chỉ dưỡng da bên ngoài, hãy thử 6 thức uống này để da đẹp từ gốc

    Trong hành trình chăm sóc sắc đẹp, làn da là “tấm gương” phản chiếu sức khỏe và thói quen sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh các sản phẩm bôi ngoài, chế độ ăn uống – đặc biệt là những loại thức uống giàu dưỡng chất – cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sắc tố da, giúp da đều màu, sáng mịn và ngăn ngừa sạm nám từ bên trong. Dưới đây là 6 loại đồ uống mà các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng:
  • Omega-3 và bộ não: Dưỡng chất vàng cho sức khỏe tinh thần

    Trong những năm gần đây, omega-3 – một loại axit béo thiết yếu – đã được khoa học chú ý nhiều không chỉ vì lợi ích đối với tim mạch, mà còn vì vai trò quan trọng trong sức khỏe não bộ và tinh thần. Một chế độ ăn giàu omega-3 có thể là chìa khóa để cải thiện trí nhớ, tăng khả năng tập trung và giảm nguy cơ trầm cảm.